Hòa thượng Thích Thiện Quảng mang họ Trần, không rõ tên thật, sinh tại Bến Tre năm Nhâm Tuất (1862) trong một gia đình thuộc hàng trung phú. Thuở ấu thơ, Ngài đã sớm được song thân đặc biệt tin yêu, đặt nhiều kỳ vọng nên đã mời các thầy đồ đến tận nhà trực tiếp chăm lo việc giáo dục học hành và luyện võ nghệ như bất cứ một gia đình có đầy đủ điều kiện khác.
Hòa thượng Thích Huệ Thành, thế danh Nguyễn Toàn Trung, sinh năm Nhâm Tý (1912), tại xã Phú Hữu, huyện Thủ Đức, tỉnh Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh). Thân sinh là cụ ông Nguyễn Văn Dạo – pháp danh Huệ Định, một nhà Nho yêu nước, tham gia phong trào Duy Tân và lãnh đạo phong trào Thiên Địa Hội. Thân mẫu là cụ là Phạm Thị Đồng – pháp danh Diệu Từ.
Hòa thượng pháp húy Tâm Phước, pháp tự Thông Như, pháp hiệu Hạnh Hải, thuộc Thiền phái Lâm Tế đời thứ 43, dòng kệ Liễu Quán. Ngài sinh ngày 28 tháng 11 năm Bính Thìn (1916), tại thôn Quang Đông, huyện Ninh Hòa, Khánh Hòa. Thế danh của ngài là Phan Cẩm Long.
Hòa thượng Thích Huệ Pháp có pháp danh Thanh Tú, pháp tự Phong Nhiêu, Ngài họ Đinh, sinh năm Tân Mùi 1871 (Tự Đức thứ 24), tại làng Trung Kiên, tổng Bích La, huyện Đăng Xương, tỉnh Quảng Trị.
Hòa thượng sinh vào ngày 12 tháng 9 năm Mậu Thìn (1928), tại làng Minh Hương, thị xã Hội An, tỉnh Quảng Nam. Thân phụ ngài là cụ ông Lý Trạch Chương, pháp danh Tâm Viên và thân mẫu là cụ bà Nguyễn Thị Mai, pháp danh Tâm Chơn.
Hòa thượng Thích Tâm Tịnh, pháp hiệu Tâm Tịnh, thuộc dòng Lâm Tế đời thứ 41, thế danh là Nguyễn Hữu Vĩnh, sinh năm Tự Đức thứ 21 (Mậu Thìn – 1868), tại Thừa Thiên – Huế. Ngài lớn lên trong thời kỳ
Hòa thượng pháp danh Thiện Lạc, pháp hiệu Hồng Liên, thuộc Thiền phái Lâm Tế, dòng kệ Gia Phổ đời thứ 40. Ngài thế danh Nguyễn Văn Ánh, sinh ngày 12 tháng 12 năm Bính Thìn (1915), tại xã Long Khánh, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Thân phụ là cụ Nguyễn Văn Thị, thân mẫu là bà Châu Thị Giá.
Hòa thượng Thích Viên Thành, pháp húy Trừng Thông, thế danh là Công Tôn Hoài Trấp, sinh ngày ngày 17 tháng 11 năm Kỷ Mão (1879) nhằm năm Tự Đức thứ 32 tại Kinh đô Huế.
Hòa thượng Thích Liễu Không, pháp danh Thị Duật, pháp tự Hạnh Pháp, thế danh Nguyễn Xuân Đệ, sinh ngày 20 tháng 10 năm Canh Ngọ (1930), tại thôn Hữu Pháp, xã Cát Chánh, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Thân phụ của ngài là cụ ông Nguyễn Nhạc, pháp danh Như Thiện, thân mẫu là cụ bà Huỳnh Thị Hoài, pháp danh Thị Lân. Ông bà có ba người con: hai người con gái và ngài là người con trai duy nhất. Cả gia đình đều là Phật tử chùa Thiên Bình.
Hòa thượng Pháp Lạc, thế danh là Trần Công Khuê, sinh ngày 28 tháng 02 năm 1904 (nhằm ngày 13 tháng Giêng năm Giáp Thìn), tại xã Điện Phước, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Ngài là trưởng nam của cụ ông Trần Công Trác và cụ bà Phạm Thị Cải.
Hòa thượng Thích Phổ Huệ người họ Trần sinh năm Canh Ngọ – 1870 tại xã Nhơn Thành, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định (đồng hương với Quốc sư Phước Huệ).
Hòa thượng pháp húy Kim Cương Tử, pháp hiệu Thúy Đồ Ba Thành, thế danh Trần Hữu Cung, sinh ngày 16 tháng 10 năm Giáp Dần (1914) tại xã Mỹ Thắng, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. Ngài là con trai độc nhất trong gia đình, thân phụ là cụ ông Trần Hữu Tạo, thân mẫu là cụ bà Trần Thị Quy.