Hòa thượng pháp danh Hồng Nhơn, pháp húy Ngộ Đạo, pháp hiệu Thiện Trân, nối pháp đời thứ 39 dòng phái Lâm Tế Gia Phổ. Ngài thế danh Đặng Văn Tới, sanh năm Tân Hợi 1911, tại làng Phong Đước, Tổng Tân Phong Hạ, huyện Tân Long, tỉnh Chợ Lớn.
Hòa thượng Thích Minh Luân, thế danh Nguyễn Quang Cơ, pháp hiệu Thiện Hòa, sinh ngày 6 tháng 3 năm 1903, tại thôn La Khê, xã Ninh Thành, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Ngài là con trai thứ 2 trong gia đình có 7 anh chị em (5 trai, 2 gái). Thân phụ là cụ Nguyễn Quý Công – húy Lộc – tự Pháp Đạt. Thân mẫu là cụ bà Phạm Thị Thủy, hiệu Diệu Thiện.
Hòa thượng thế danh Phan Diệp, sinh ngày 09 tháng Giêng năm Tân Hợi (1911), tại thôn Chánh Lộc, xã Xuân Lộc, huyện Đồng Xuân (nay là Sông Cầu), tỉnh Phú Yên. Thân phụ là cụ ông Phan Châm, thân mẫu là cụ bà Nguyễn Thị Tham. Ngài là người con thứ hai trong gia đình có năm anh chị em.
Hòa thượng Thích Giải An, thế danh Nguyễn Hòa, pháp danh Như Bình, pháp hiệu Huyền Tịnh, nối pháp đời thứ 41 Thiền phái Lâm Tế, dòng kệ Chúc Thánh.
Hòa thượng họ Vũ, pháp huý là Thanh Quát, pháp hiệu là Trung Quán, sinh trưởng trong một gia đình thiện lương làm nông. Cụ ông là Vũ Ðình Duật và cụ bà là Nguyễn Thị Nhiên. Ngài ra đời vào ngày 9 tháng 6 năm Mậu Ngọ 1918 tại làng Hạ Kỳ, phủ Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Ðịnh. Gia đình gồm bốn người con, hai trai và hai gái. Ngài là người con trai thứ hai trong gia đình.
Hòa thượng pháp húy Nhựt Thành, pháp hiệu Quảng Đạo, nối pháp đời thứ 41 thuộc dòng Lâm Tế Gia Phổ, thế danh là Đỗ Văn Nữa. Ngài sinh năm 1924 tại xã Mỹ Hạnh, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, là con út trong một gia đình nông dân kính tin Tam bảo và trong dòng họ đã có nhiều người xuất gia.
Hòa thượng họ Hồ, húy Đắc Kế, pháp danh Nguyên Công, pháp tự Đức Niệm, bút hiệu Thiền Đức, thuộc Thiền phái Lâm Tế đời thứ 44, dòng kệ Liễu Quán, ngài sinh năm Đinh Sửu (1937) tại làng Thanh Lương, phủ Hòa Đa, tỉnh Bình Thuận, nay là xã Chí Công, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.
Hòa thượng pháp húy Nhựt Long, pháp hiệu Dương Trường, pháp tự Khương Liễu. Ngài thế danh Phạm Văn Phu, thuộc dòng phái Lâm Tế Gia Phổ đời thứ 42. Ngài sinh năm Mậu Ngọ 1917, trong một gia đình bần nông thuần lương chất phác, thâm tín Phật pháp ở làng Long Trung, huyện Cai Lậy, tỉnh Mỹ Tho (Tiền Giang).
Hòa thượng Vô Hại, thế danh Nguyễn Văn Thận, sinh ngày 5 tháng 7 năm 1931, tại làng Thanh Lương, huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên – Huế, thân phụ là cụ Nguyễn Văn Để và thân mẫu là cụ bà Trần Thị Em. Thân phụ mất sớm, ngài phải bỏ học ở nhà để phụ giúp mẹ chăm sóc em, cháu trong cuộc sống khó khăn gian khổ.
Hòa thượng pháp danh Tâm Thanh, pháp tự Giải Tịnh, pháp hiệu Chơn Nghiêm, thế danh Lê Thanh Hải, sinh năm Tân Mùi (1931), tại xứ Mã Châu, xã Duy An, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Thân phụ là cụ ông Dương Cần, tự Lê Nghiêm, hiệu Viên Minh, pháp danh Thị Tịnh. Thân mẫu là cụ bà Trần Thị Qua.