Hòa thượng Thích Quảng Ân, pháp húy Nguyên Đồ, pháp hiệu Quảng Ân, nối đời thứ 44 dòng Lâm Tế Chánh Tông. Ngài có thế danh Lê Văn Bảy, sinh năm 1891 (Tân Mão) tại xã Mỹ Phước, quận Bến Tranh, tỉnh Định Tường (nay là Tiền Giang).
Quốc sư, tên thật là Nguyễn Tấn Giao, sinh năm Kỷ Tỵ (1869) tại làng Phú Thành, phủ An Nhơn, ngày nay là ấp Phú Thành, xã Nhơn Thành, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định. Gia đình Ngài gồm thân phụ là cụ Nguyễn Chánh Niệm, tự Hòa Bình, và thân mẫu là cụ Nguyễn Thị Lãnh, đều là những Phật tử chân thành.
Hòa thượng Thích Huệ Pháp, có thế danh Nguyễn Lộ, sinh ngày 13 tháng 8 năm Đinh Hợi 1887, tại thôn Bồ Đề, xã Đức Quang, nay là xã Đức Nhuận, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
Hòa thượng Thích Huệ Pháp, tên thường gọi là Võ Văn Phó, có pháp hiệu Hồng Phó, là một danh sư thuộc dòng Lâm Tế Gia Phổ đời thứ 40. Ngài ra đời vào năm Tân Mão (1891) tại xã Khánh Hòa, tổng An Lương, huyện Châu Phú, tỉnh Châu Đốc, ngày nay là phần thuộc tỉnh An Giang. Ngài sinh ra trong một gia đình trung nông, nho phong lễ giáo, với cha là ông Võ Văn Huỳnh và mẹ là bà Nguyễn Thị Đồng.
Hòa thượng Thích Tôn Thắng, ngài có pháp danh Trừng Kệ, pháp tự Như Nhu và thế danh là Dương Văn Minh, sinh ngày 29 tháng 2 năm Kỷ Sửu – 1889 (năm Thành Thái nguyên niên) tại làng Hà My, tổng Bích La, phủ Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, thân phụ là ông Dương Văn Hiếu và thân mẫu là bà Nguyễn Thị Tiện.
Hòa thượng Thích Minh Trực, pháp húy Chơn Như, thế danh là Võ Văn Thạnh, tự Trương Văn Học, sinh năm Àt Mùi (1895), tại xã Phước Vân, tổng Lộc Thành Thượng, tỉnh Chợ Lớn (cũ), nay là xã Phước Vân, huyện Cần Đước, tỉnh Long An.
Ngài còn được biết đến với các danh hiệu Pháp danh Như Trí và pháp hiệu Khánh Hòa, ra đời trong một gia đình trung lưu tại làng Phú Lễ, tổng Bảo Trị, quận Ba Tri, tỉnh Bến Tre, năm Mậu Thân (1877). Ngài có nền gốc Nho học từ nhỏ và được biết đến với đặc điểm thông minh và tính hạnh tốt lành. Là người anh cả, Ngài có hai người em, một trai và một gái.
Hòa thượng Pháp Vĩnh, pháp danh Dhammasàro, thế danh Nguyễn Thức sinh năm Tân Mão 1891 (Thành Thái năm thứ 3) tại thôn Văn Quang, xã Phước Quang, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
Hòa thượng Thích Giác Nguyên, pháp danh Trừng Văn, pháp tự Chế Ngộ, pháp hiệu Giác Nguyên. Ngài thế danh Đặng Văn Ngộ, sinh năm Đinh Sửu (1877) tại làng Phủ Trung, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định, thân phụ là cụ ông Đặng Văn Gần, thân mẫu là cụ bà Cù Thị Tộ thuộc gia đình nhân đức hiền lương.
Hòa Thượng thế danh Nguyễn Văn Kim, Pháp danh Như Kim, Pháp hiệu Bửu Chung, sinh năm Tân Tỵ (1881) tại Rạch Cái Đầm, xã Hiệp Xương, huyện Tân Châu, tỉnh Long Xuyên (nay là An Giang), thuộc dòng dõi của cụ ông Chánh bái Nguyễn Văn Phước và cụ bà Lê Thị Dậu.
Hòa thượng pháp danh Niệm Hòa, pháp tự Hồng Từ, pháp hiệu Huệ Hòa. Ngài thế danh là Huỳnh Văn Nhành, sinh năm Àt Mão (1915) tại xã Bình Chánh, Tam Bình, quận Cai Lậy, tỉnh Mỹ Tho (Tiền Giang), thân phụ là cụ ông Huỳnh Văn Kiện, thân mẫu là cụ bà Trần Thị Khuê.
Hòa thượng, thế danh Phạm Văn Vịnh, pháp danh Đạt Thới, pháp hiệu Chánh Thành, sinh năm Quý Dậu (1872) tại làng Tân Nhuận Đông, tỉnh Sa Đéc, nay là tỉnh Đồng Tháp, trong một gia đình Nho học kiêm lương y đương thời.